Dài chừng 30 - 60cm
C và nhiều khoáng chất cấp thiết cho thân thể. Rút bớt lửa chỉ để sôi lăn phăn. Đậy kín nắp để lên men tiếp. Rây mịn. Than tre. Uống mộtlần trong ngày. 5% (tùy loại mít).
Hoặc có thể dùng nhựa mít trộn với giấm. Về giá trị dinh dưỡng. Gỡ bỏ hạt. Các bộ phận làm thuốc: Hầu như quờ các bộ phận của cây mít đều được dùng làm thuốc. Trộn gỏi… Hạt mít luộc. Đường trắng 300g. Cách làm: lựa múi mít vừa chín tới. Gỗ mít mài lấy nước uống có tác dụng an thần.
Nướng hay thổi với cơm ăn. Rang. Glucid 11 - 14% (bao gồm nhiều đường đơn như fructose. B2. Được dân chúng dùng chống đói trong những ngày giáp hạt. Chữa suyễn: lấy lá mít. Phần múi đem trộn với 150g đường.
Lở loét: lấy lá mít tươi giã nát. Cơ thể dễ thu nhận). B2… và các chất khoáng như: sắt. Bôi vào chỗ tưa lưỡi 2 - 3 lần/ngày. Ở Ấn Độ. Múi to thịt dày. Thấy nước lên men rượu trong bình lắng trong là được.
Thông tiểu tiện. Thái lát. Tối 1 lần. Glucose. Khoảng 9 - 10 ngày sau. Bôi lên chỗ mụn nhọt sưng tấy. Rễ cây mít sắc uống có thể trị ỉa chảy. Lá mía. Chữa tưa lưỡi trẻ nít: phơi lá mít vàng cho thật khô rồi đốt cháy thành than. Dùng tráng miệng sau bữa ăn. Hòa can. Trộn với mật ong. Lúc ăn. Lấy 2 lít nước lọc hòa với 150g đường còn lại đổ vào.
Dài 7 - 15cm. Vị thuốc từ nhựa mít: vỏ cây mít có nhiều nhựa. Thái nhỏ. Chữa ăn uống không tiêu. Chọn mít dai vừa chín. Hay quả non sắc uống để tăng tiết sữa. Hoặc chỗ nhám của trôn bát. 62% lipid. Cho mít vào đảo đều. Rượu mít khá bổ. Chứa tới 70% tinh bột. Trong thịt múi mít chín có protein 0. Lá mít được dùng làm thuốc lợi sữa. Hợp cho đàn bà sau sinh bị ốm yếu. 4% các chất khoáng. Kho cá.
Quả mít to. Chẻ nhỏ. Dùng lá mít tươi (30 - 40g/ngày) nấu nước uống giúp sữa tiết ra hoặc tăng tiết sữa. Đường trắng 300g. Trừ lớp vỏ gai. Lá mít dày.
Được coi là thức ăn bổ dưỡng và có tác dụng long đờm. Bôi lên vết lở loét sẽ mau khỏi. Làm an thần: dùng khoảng 20g gỗphơi khô (hay vỏ thân gỗ). Rượu mít lên men có màu vàng nhạt. Cần uống vàingày liền Theo BS. Các loại vitamin A. Men rượu đem tán nhỏ. Vắt chanh vào nước đường còn lại. Ăn mát lạnh. Men rượu (bánh men thuốc Bắc) 2 bánh. Ăn ngon ngọt. Cho thêm ít nước (nước sẽ vẩn đục dochất gỗ và nhựa mít).
Các quả mít non còn dùng như một loại rau củ để nấu canh. Khoảng 4 - 5 ngày sau. Dùng khai vị trong bữa ăn như bia hay rượu chát. Cũng có thể dùng cụm hoa đực (dân gian thường gọi là dái mít).
Chanh tươi 1 quả. Theo Đông y có tác dụng bổ tỳ. Uống lâu say vì mít có tính giải rượu. Người ta dùng lá mít chữa các bệnh ngoài da và rắn cắn. Phần còn lại của quả mít hầu như ăn được.
Trong múi mít chứa nhiều chất đường. Hạt mít có giá trị dinh dưỡng như các loại hạt và củ khác.
1. Cũng thường được dùng làm thuốc chữa nhọt vỡ mủ. Cứ một lượt mít rắc một lượt men cho đến hết mít.
Món mít non xào thịt: quả mít non gọt vỏ gai. Nêm thêm gia vị. Đem ướp lạnh. Hình bầu dục. Liều dùng 6 - 10g/ngày. Hạt mít có thể phơi khô làm lương thực dự trữ. Đậy kín nắp.
Ỉa chảy và trị cao áp huyết. Dùng ăn với cơm. Ngày uống 1 thang. Múi mít chín ăn rất thơm ngon. Xơ mít có thể dùng muối chua như muối dưa (gọi là nhút). Chia 3 lần. Khuấy đều.
Đắp lên mụn nhọt đang sưng. Sắc với 200ml nước còn 50ml. Chữa mụn nhọt.
Sao vàng. Đường kính 18 - 30cm. 0. Để mít nguội. Chữa trẻ tiểu cặn trắng: lấy 20 - 30g lá già của cây mít ướt.
Lấy mít vào cốc. Đạm. Dễ làm bật nút). 5. Trong khi đó. Hạt mít có tác dụng bổ trung ích khí gây trung tiện.
Món này. Ngày uống từ 6 -10g. Ít sữa. Nấu nước uống. Cho đường vào xoong cùng với 300ml nước. Tưới lên mít. Nước đường hơi sánh lại là được.
Còn giúp giải rượu bia. Ngoài vỏ có gai. Hạ áp (kể cả co quắp): gỗ mít tươi đem mài lên miếngđá nhám. Mít lên men rượu: múi mít chín 1kg. 6 - 1. Thái miếng vuông. Đặc biệt có hương thơm rất đặc trưng.
Ăn kém. Mít nấu đường: mít chín 30 múi to. Thường được dùng làm thuốc bằng lá tươi cụ thể như: Dùng làm thuốc lợi sữa: sản phụ sau khi sinh nếu ít sữa.
Lọc qua phễu có lót bông cho trong. Chia 3 lần. Hoặc dùng lá mít khô nấu cô đặc thành cao. Vitamin C. Múi mít chín vàng óng. Đóng vào chai. Cho mít vào bình thủy tinh rộng miệng. Caroten. Sẽ làm giảm sưng đau. Đem xào với thịt lợn (heo) nạc. Thuốc an thần. 2% protein. Mít lên men rượu bốc mùi thơm. Số men còn lại rắc trên cùng. Hoàng Xuân Đại SK&ĐS.
Có tài liệu còn cho rằng trong hạt mít còn chứa một chất ức chế men tiêu hóa đường ruột nên khi ăn nhiều dễ bị đầy bụng. Chắt nước ra. Nút thật chặt (vì lượng đường trong rượu còn lại vẫn tiếp kiến lên men.
Tăng và thông sữa. Phospho… Theo tài liệu của Tổ chức Lương nông thế giới (FAO). B1. Đun sôi. Canxi. Chia 3 lần. Có gas và dậy mùi thơm của hương mít. Cả 3 thứ có lượng bằng nhau sắc uống ngày 1 thang. Khi mít chín trong. Loại bỏ hạt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét