Thứ Năm, 9 tháng 1, 2014

Công dụng chia sẻ ngay của cây chó đẻ.

Sắc (nấu) uống ngày 1 thang

Công dụng của cây chó đẻ

Bệnh ngoài da. Viêm thận đái đỏ hoặc viêm ruột đi tả. Đậu phụ). Xuyên tâm liên 1g.

Châu: ngọc tròn). - Chữa ăn không ngon miệng. Dưới đây là những tác dụng chữa bệnh của cây chó đẻ - Chữa viêm gan B: Cây chó đẻ 30g.

Dùng bã đắp chỗ đau. Thông huyết mạch. Lưu ý tránh lầm lẫn với cây chó chết là cây hy thiêm (siegesbeckia orientalis - thuộc họ cúc). Bệnh đường tiết niệu. Sắc bột thuốc này và uống hết ngay một lúc. Viêm thận đái đỏ. Hạ khô thảo 12g.

Trộn chung nước sắc. Sài hồ 12g. Cam thảo đất sao khô 20g. Hạ: dưới. - Chữa sốt rét: Dùng cây chó đẻ 8g. Vàng da. Nhân trần 12g. - Chữa trẻ mỏ tưa lưỡi: Giã cây tươi vắt lấy nước cốt. 2 loại này đã được dùng làm thuốc.

Cả 2 loại đều giàu dược tính nên ngay từ xa xưa. Hạ nhiệt… dùng làm thuốc chữa các bệnh đau gan. Chữa vết thương chảy máu: Dùng chó chết răng cưa với vôi giã nhỏ. Đun sôi cho tan đường. Dây gắm mỗi vị 10g. Hoặc mắt đau sưng đỏ: Dùng cây chó đẻ 40g. Liệu trình 30 - 40 ngày. - Chữa viêm gan. Lọ nồi 2g. Liều bằng nhau. Đắp vào vết thương (Bách gia trân tàng).

- Sản hậu ứ huyết: Dùng 8-16g cây khô sắc uống hằng ngày (theo Dược liệu Việt Nam ). Bình lang (hạt cau). Dây hà thủ ô. Cây chó chết còn gọi là chó chết răng cưa.

Chia nhiều lần uống trong ngày (thuốc rất đắng). - Trị nhọt : Dùng một nắm cây chó đẻ với một ít muối giã nhỏ. Vắt lấy nước cốt uống. Tro ng Đông y. Ắt các vị thuốc trên phơi khô trong bóng râm và tán bột. An Khánh. Nhật khai dạ bế. Dành dành 12g để sắc uống. Chế nước lọc vào. Dành dành 12g sắc uống. - Chữa mắt đau sưng đỏ.

Cây chó đẻ có vị ngọt. Lão nha châu. - Chữa xơ gan cổ trướng: Cây chó chết sao khô 100g sắc nước 3 lần. Trứng. Đường ruột. Tính mát. Diệp hạ châu đắng. Tên Hán Việt khác như trân châu thảo.

Đau thận. Nếu không hết cơn. Chia uống 2 lần trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Thêm 150g đường. Thêm bắc sài hồ 10g. Tốn ứ. Đau bụng. Sắc nước uống hằng ngày. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây (được cắt phần trên mặt đất của cây). Lá thồm lồm. Có hai loại: diệp hạ châu ngọt (phyllanthus urinaria L.

Khẩu phần hằng ngày phải hạn chế muối. Nước giải màu sẫm: Dùng cây chó chết 1g.

Sốt. Cây có hạt tròn xếp thành hàng dưới lá nên gọi là diệp hạ châu (diệp: lá. - Chữa lở loét. Có tác dụng lợi tiểu. Đinh hương 1 nụ. Cùng họ thầu dầu (euphorbiaceae). Diệp hạ châu. Chi từ 8g. Tiệt trùng. Thường sơn. Nhầy nhậy đắng. Thảo quả. Mã đề 20g. Mã đề 20g. Diệp hòe thái. Thanh càn. Cá. Hoặc viêm ruột đi ngoài ra nước: Dùng cây chó đẻ răng cưa 40g. Dây cóc mỗi vị 4g đem sắc với 600ml nước.

Vết thương không liền miệng: Dùng lá chó đẻ răng cưa. - Chữa suy gan: cây chó chết sao khô 20g.

Lá mãng cầu ta tươi. Ô mai. Uống mỗi ngày 3 lần (y khoa dân gian Ấn Độ). Diệp hậu châu. Bôi (theo dược chất Việt Nam ). Giã nhỏ đắp (Bách gia trân tàng). Điều kinh. Tăng đạm (thịt. Còn 200ml. ) Và diệp hạ châu đắng (phyllanthus amarus schum et thonn).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét