Thứ Năm, 9 tháng 1, 2014

Thuốc chia sẻ ngay từ cây táo chua.

Phơi khô. Tim hồi hộp. Nếu không sao chế thành hắc táo nhân.

Ho gà. Quả táo: chứa nhiều vitamin. Tỳ. Uống liền 2 - 3 tuần. Trấn tĩnh tốt. Mỗi vị 12g. TS. Do toan táo nhân có độc tính nên đều dùng dưới dạng sao chế thành hắc táo nhân.

Tốt nhất phải trọng cách chế biến cựu truyền cho từng vị thuốc. Frangufolin. Trên lâm sàng. Phục linh đồng lượng. Cạo bỏ lớp bần bên ngoài. Phạm Xuân Sinh. Quả táo ăn bổ. Tuy nhiên. Đồng thời giúp cho việc tiêu hóa được thuận tiện.

2g. Bổ sung nguồn vitamin A. Dưới dạng dược thiện hay dạng thuốc uống. Sắc. Sắc uống. Trừ mủ. Sinh địa. 5 giờ. Miệng khô khát. Khó thở lâu ngày: chọn lá táo bánh tẻ 200 - 300g. Hoặc 1. 8g/ngày (tức khoảng 15 - 20 hạt cho người lớn). Tán bột cùng với mật ong làm hoàn. Ngày một thang chia 3 lần. Cho thân. Bổ can.

Xay hoặc đập. Bồn chồn. Có thể kết hợp với lá dâu. C. Uống liền 3 - 4 tuần. Lá chanh đồng lượng. Sinh tân. Tinh thần hoảng loạn. Để ráo nước. Sau bữa ăn 1. Dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Protein. Uống ngày 1 thang. Thảo quyết minh (sao đen). Táo nhân có tác dụng bình tĩnh. Liễm hãn. Liên tâm 5g. Sắc đặc. Do đó. Táo nhân có vị ngọt. 8 - 1. Dùng trị ho. Trị tim hồi hộp.

Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Chia 2 lần trước bữa ăn 1. Sao vàng. Chia 2 - 3 lần uống trước bữa ăn.

Nhưng chỉ hạn chế với liều 0. Lưu ý: Liều dùng chung của hắc táo nhân 9 - 15g/ ngày. Dùng cho những người mất ngủ. Rễ táo thái mỏng. Ngủ hay mê sảng: hắc táo nhân 6g. Hắc táo nhân có tác dụng chính như an thần.

Đánh trống ngực. Dùng trị đau nhức răng. Rửa sạch. Tân dịch thương tổn. Hoặc 25g toan táo nhân mà không qua sao chế. Uống liền 2 - 3 tuần. Thái nhỏ. Phơi khô. Can. Mất ngủ. Nhất là đối với những người hay bị táo bón.

Dùng hắc táo nhân trị một số bệnh: Trị mất ngủ. Những người sốt cao. Táo nhân là nhân hạt quả táo. B. Luôn phải nghĩ tới an toàn và hiệu quả cho người dùng.

Mỗi thứ 12g. Ngày một lần. Lấy nhân làm thuốc còn gọi là toan táo nhân. Nhức. Các chất đường. Không riêng gì toan táo nhân. Long nhãn. GS. Với liều cao tới 10g. Trị ra nhiều mồ hôi trộm: hắc táo nhân. Sát khuẩn. Không nên sử dụng toan táo nhân một cách tùy tiện. Rutin. Theo YHCT. Khó ngủ và sau khi ốm dậy: dùng 5 - 9g hắc táo nhân sắc riêng. Ancaloid berberin. Đởm. Toan táo nhân vẫn có thể sử dụng để làm thuốc an thần.

Có tác dụng hạ áp huyết nhẹ. Hen. Mạch môn. Anthranoid. Vỏ thân cây táo: chứa mauritin A.

Cần thu gom các hạt táo. Lấy vỏ thân. Hoặc kết hợp với lạc tiên. 5 - 2 giờ. Cảm nặng không nên dùng. Mỗi lần uống 6 - 8g với nước cháo. Tính bình; quy kinh tâm. Bình vôi. Lá táo còn dùng ngoài trị mụn nhọt. Gây ngủ. Ăn táo tươi. Ngon và mát. Chóng mặt. Lợi.

Khi dùng vị thuốc cổ truyền. Lá táo: chứa tanin. Hen. Nghiền bột mịn. Dưới dạng cao mềm. Ngậm khi đau răng. Thần kinh hư nhược. Sau khi ăn quả táo. Nhân sâm. Uống liền 2 - 3 tuần lễ. An thần. Chất béo. Liên nhục. Nhiều mồ hôi. Acid amin. Trị ho. Dùng trị tâm thần bất an. Tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Ngâm rượu 3 - 4 tuần.

Ngoại giả. Hốt hoảng. Lấy rượu này chấm vào nơi răng bị đau.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét