Theo đó. Việc phân loại cảng biển cứ theo 3 tiêu chí chính: đặc điểm vùng hấp dẫn của cảng biển; vai trò cảng biển đối với phát triển kinh tế - tầng lớp; quy mô cảng biển (lượng hàng hóa.
TP. Vĩnh Long. Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng phục vụ cốt cho việc phát triển kinh tế - từng lớp của cả nước hoặc liên vùng.
17 cảng biển loại II (giảm 6 cảng): Hải Thịnh. Trong nhóm cảng loại I có 3 cảng loại IA là Hải Phòng. Những cảng biển loại I nhưng có vai trò là cảng cửa ngõ hoặc cảng trung chuyển quốc tế.
Vũng Tàu. Tạo cơ sở cho việc xác định phạm vi ranh giới một cảng biển rõ ràng theo quy định của pháp luật Việt Nam và tập quán hàng hải quốc tế. Rạng Đông. Khánh Hòa (Vân Phong) và Vũng Tàu. Quảng Bình. Kỳ Hà. Cảng biển loại III là cảng biển chuyên dùng phục vụ chủ yếu cho hoạt động của doanh nghiệp.
Cửa Việt. Đại Hùng. 13 cảng loại III là các cảng dầu khí ngoài khơi: Mỏ Rồng Đôi.
Quy Nhơn. Minh Trang. Tiền Giang. Trọng tải tàu kết nạp ở thời điểm đánh giá và theo quy hoạch); xu hương đầu tư và phát triển. An Giang. Hải Phòng. Bộ liên lạc - vận chuyển đề xuất Thủ tướng Chính phủ phân loại các cảng biển như sau: 14 cảng biển loại I (giảm 2 cảng so với Quyết định số 16/2008/QĐ - TTg): Quảng Ninh.
Cần Thơ. Diêm Điền. Việc cập nhật các cảng biển. Cầu cảng mới vào Quyết định là cần thiết nhằm giúp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước được thuận lợi. Lan Tây. Địa phương. Kiên Giang. Bình Dương.
Loại hàng hóa thông qua cảng biển; tổng chiều dài bến cảng.
Quảng Ngãi. Đồng Tháp. Tê ngưu Trắng. Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng phục vụ đốn cho việc phát triển kinh tế - tầng lớp của vùng. Khánh Hóa. Chim Sáo. Hà Tĩnh. Nghệ An.
Thanh Hóa. Sư tử Vàng. Phục vụ cho việc phát triển kinh tế - tầng lớp của cả nước sẽ được ký hiệu là cảng biển loại IA. Dựa trên các tiêu chí này. Vũng Rô. Sông Đốc. Thừa Thiên- Huế. Ba Vì. Đà Nẵng. Hồng Ngọc. Sư Tử Đen. Bến Tre. Bến cảnh. Vietsopetro 01. Năm Căn. HCM. Đồng Nai. Chí Minh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét